Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước đang phát triển, phong trào nuối con bằng sữa mẹ có xu hướng giảm đi rõ rệt do sự phát triển của công nghiệp hóa đô thị, bên cạnh đó thức ăn nhân tạo được quảng cáo rộng rãi trên thị trường. Trong những năm gần đây, tỉ lệ các bà mẹ cho con bú tăng rõ rệt. Đến nay nhiều nghiên cứu thừa nhận sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 1 tuổi, không có loại thức ăn nào thay thế được. Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng nhất đối với trẻ em, nhất là trong 6 tháng đầu.
Dinh dưỡng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống, tạo năng lượng, cung cấp chất tạo hình giúp cơ thể tăng trưởng. Đối với trẻ nhỏ dinh dưỡng càng quan trọng hơn vì trẻ đang phát triển cơ thể nhất là trong những năm đầu đời.
Sau đây chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ 1 số vấn đề sau:
- Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
- 3 giai đoạn tạo sữa mẹ
- Lợi ích của việc cho con bú mẹ
- Các yếu tố làm giảm lượng sữa mẹ
- Bảo vệ nguồn sữa mẹ
- Cách cho con bú đúng cách
- Xử trí đúng cách các tình huống khó khăn khi cho con bú mẹ.
Nội dung
1. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
1.1 Lợi ích đối với trẻ
- Là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, vô khuẩn sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trẻ trong 6 tháng đầu.
- Thúc đẩy sự phát triển cơ thể trẻ.
- Kích thích sự phát triển của não. Có giá trị tuyệt đối với sự thông minh của trẻ. Trong năm đầu, các dây thần kinh cần được myelin hóa để giúp não trưởng thành 85%. Muốn myelin hóa tốt cần 2 chất quan trọng có nhiều trong sữa mẹ: galactose, các acid béo linoleic và arachidonic).
- Phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp, dị ứng (chàm, suyễn…) vì có nhiều IgA, lactoferin, lysozym, interferon, đại thực bào, yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus.
- Dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả.
- Cung cấp đầy đủ nước cho trẻ trong 6 tháng đầu.
- Đảm bảo dinh dưỡng nhất là trong trường hợp khẩn cấp (bão lụt, chiến tranh).
- Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và ở nhiệt độ phù hợp.
1.2 Lợi ích đối với bà mẹ
- Cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh giúp xổ rau và tránh mất máu cho mẹ.
- Trẻ bú mẹ kích thích co hồi tử cung tốt.
- Cho trẻ bú ngay và thường xuyên kích thích tăng cường sản xuất sữa.
- Cho trẻ bú ngay và thường xuyên giúp phòng cương tức sữa cho mẹ.
- Bú mẹ có lợi ích kinh tế cao (tiết kiệm chi phí).
- Giúp tăng cường tình cảm mẹ con.
- Tốt cho sức khỏe của mẹ (giảm thiếu máu, phòng ung thư vú, cổ tử cung).
- Chậm có kinh trở lại, chậm có thai lại.
1.3 Lợi ích với xã hội
- Giảm nguy cơ bệnh tật.
- Giảm các chi phí y tế.
2. 3 giai đoạn tạo sữa mẹ
Sữa non –> sữa chuyển tiếp –> sữa vĩnh viễn
2.1 Sữa non
Sữa mẹ bài tiết trong vài ngày đầu sau sinh gọi là sữa non, có màu vàng nhạt và đặc, pH=7,7. Sữa non có từ tháng thứ 4 thời kỳ mang thai và tồn tại đến 6 ngày sau sinh.
Sữa non là thức ăn đầu tiên của trẻ sơ sinh vì các thành phần phù hợp với nhu cầu ban đầu, chứa nhiều năng lượng protein và vitamin A gấp 10 lần sữa vĩnh viễn, giúp trẻ chống được đói rét, ít lactose và chất béo hơn sữa vĩnh viễn.
Có nhiều chất kháng khuẩn tăng cường miễn dịch cho trẻ nên giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm trùng (tiêu chảy, viêm phổi, viêm màng não).
Ngoài ra, sữa non ít calci và phospho hơn sữa vĩnh viễn phù hợp với hoạt động chưa tốt của thận trong những ngày đầu tiên sau sinh.
Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su nhanh, hạn chế vàng da. Sau giai đoạn sữa non, sữa mẹ chuyển tiếp thành sữa vĩnh viễn.
2.2 Sữa chuyển tiếp
Có từ ngày thứ 7 đến ngày 14
2.3 Sữa vĩnh viễn
Có từ tuần lễ thứ 3, từ tuần thứ 3 trở đi sữa mẹ cố định về số lượng và chất lượng. Nhờ động tác bú của con, não mẹ được kích thích tiết ra 2 chất: prolactin kích thích tế bào tuyến vú tạo sữa và ocytocine kích thích tế bào cơ quanh tuyến vú co lại đưa sữa ra ngoài.
Lượng sữa tiết ra trong 24 giờ có thể đạt đến mức trung bình là 1200ml tối đa 2000-3000ml.
Mẹ đủ sữa cho con bú 10-15 phút là trẻ sẽ no và ngủ liền 3 giờ sau mới dậy. Mỗi ngày trong tháng đầu tăng ít nhất 25g, trung bình 50g và nhiều nhất là 100g
Mẹ thiếu sữa chỉ 1-2 giờ là trẻ khóc đòi bú.
Đảm bảo trẻ phải đủ no sữa mẹ trong 6 tháng đầu để phát triển về thể chất và tinh thần, muốn vậy trẻ phải bú đủ ít nhất 8 lần/ngày, 12 lần/ngày nếu mẹ thiếu sữa.
Không nên cho trẻ ăn dặm sữa khác trong thời gian này.
Bảng 1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 1000 ml sữa
Thành phần | Sữa mẹ | Sữa bò |
Năng lượng (Kcal)
Protein (g) Tỉ lệ casein/protein nước sữa Lipid (g) Lactose (g) Vitamin Retinol (mcg) Β Caroten (mcg) Vitamin D (mcg) Vitamin C (mcg) Thiamin (mg) Riboflavin (mg) Niacin (mg) Vitamin B12 (mcg) Acid folic (mcg) Muối khoáng Calci (mg) Sắt (mg) Đồng (mcg) Kẽm (mcg) |
70
1.07 1:1.5 4.2 7.4
60 0 0.81 3.80 0.02 0.03 0.62 0.01 5.2
35 0.08 39 295 |
67
3.4 1:0.2 3.9 4.8
31 19 0.18 1.5 0.04 0.2 0.89 0.31 5.2
124 0.05 21 361 |
(trích: Materal and young child nutrition UNESCO 1983)
2.3.1 Protein
- Sữa mẹ tuy ít hơn sữa bò nhưng có đủ acid amin cần thiết và tỉ lệ cân đối.
- Protein sữa mẹ nhiều hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa, ngược lại protein sữa bò nhiều casein hơn nên khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành thể tích lớn khó tiêu hóa.
2.3.2. Lipid
- Sữa mẹ có acid béo cần thiết như acid linoleic, acid linolenic cần thiết cho sự phát triển não, mắt, sức bền thành mạch máu cho trẻ.
- Lipid sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase.
2.3.3 Lactose
Trong sữa mẹ có nhiều hơn sữa bò, cung cấp thêm nguồn năng lượng. Một số lactose vào ruột chuyển thành acid lactic giúp hấp thu canxi và muối khoáng.
2.3.4 Vitamin
Sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa bò. Trẻ bú sữa mẹ phòng được bệnh khô mắt do thiếu vitamin A.
2.3.5 Muối khoáng
- Calci trong sữa mẹ ít hơn trong sữa bò nhưng dễ hấp thu và thỏa mãn nhu cầu của trẻ.
- Sắt trong sữa mẹ hấp thu cao hơn sữa bò, trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu máu.
Bảng 2: So sánh sữa mẹ với một số loại sữa khác
Đặc điểm | Sữa mẹ | Sữa bò tươi | Sữa đặc có đường |
Nhiễm vi khuẩn | Không | Có thể | Có thể khi pha |
Kháng thể | Có | Không có hoặc ít có | Không có |
Yếu tố phát triển | Có | Có nhưng ít phù hợp | Có nhưng ít phù hợp |
Đạm | Số lượng đủ, dễ tiêu hoá | Quá nhiều, khó tiêu hoá | Một phần quá ít |
Chất béo | Đủ các acid béo cần thiết, các men lipaza để tiêu hoá mỡ | Không đủ các acid béo cần thiết.
Không có men lipaza |
Không đủ các acid béo cần thiết.
Không có men lipaza |
Sắt | Số lượng ít, hấp thu tốt | Số lượng ít, hấp thu không tốt | Cho thêm, hấp thu không tốt |
Vitamin | Số lượng ít, hấp thu tốt | Có thể đủ vitamin A và C nhưng hấp thu kém | Cho thêm |
Nước | Đủ | Cần thêm | Cần thêm |
3. Lợi ích của việc cho con bú sớm
Mẹ lên sữa sớm nhờ có chất Prolactin của tuyến yên ở não mẹ tiết ra, sau động tác bú của con 2 vú mẹ sẽ căng sữa sau 5-6 giờ.
Tử cung của mẹ sẽ co hồi sớm nhờ chất Ocytocine nên mẹ ít mất máu sau sinh. Các ống dẫn sữa thông sớm không bị tắc nghẽn, không gây áp xe vú.
Phản xạ tạo sữa của mẹ
Phản xạ tiết sữa (phản xạ Prolactin): Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết Prolactin. Prolactin đi vào máu, đến vú và làm cho vú sản xuất sữa. Phần lớn Prolactin ở trong máu khoảng 30 phút sau bữa bú, chính vì thế nó giúp cho vú tạo sữa cho bữa bú tiếp theo. Điều này cho thấy rằng nếu trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa. Prolactin được sản xuất nhiều vào ban đêm là rất có ích để duy trì sự tạo sữa
Hình 1: Phản xạ Prolactin
Phản xạ phun sữa (Phản xạ Oxytoxin): Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết oxytoxin. Oxytoxin đi vào máu, đến vú và làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại đẩy sữa ra ngoài. Nếu phản xạ Oxytoxin không làm việc tốt thì trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc nhận sữa. Mặc dù vú vẫn sản xuất sữa nhưng lại không tống sữa ra. Phản xạ Oxytoxin dễ dàng bị ảnh hưởng bởi ý nghĩ của bà mẹ. Khi bà mẹ có những cảm giác tốt như hài lòng với con mình, gần gũi, yêu thương con, luôn tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ thì sẽ hỗ trợ tốt cho phản xạ Oxytoxin.
Hình 2: Phản xạ Oxytocin
Ức chế tiết sữa: Trong sữa mẹ có một yếu tố phụ được gọi là chất ức chế tạo sữa. Khi một lượng sữa lớn đọng trong vú, chất ức chế sẽ tiết ra làm cho vú ngừng tạo sữa. Vì vậy muốn vú tạo nhiều sữa thì phải tạo cho vú luôn rỗng bằng cách cho trẻ bú thường xuyên hoặc vắt sữa ra.
4. Các yếu tố làm giảm lượng sữa mẹ
- Cho con bú chậm 2-3 ngày sau sinh sẽ làm hạn chế sự hoạt động của tuyến vú vì không có chất
- Mẹ bệnh: suy tim, thiếu máu, suy dinh dưỡng…
- Mẹ quá trẻ <18 tuổi, tuyến vú chưa trưởng thành.
- Mẹ không tăng cân đủ khi mang thai (10-12kg)
- Mẹ dùng các loại thuốc ức chế sự tiết sữa, thuốc chống dị ứng, kháng
- Mẹ lao động nặng, tiêu hao nhiều năng lượng, không còn đủ cho sự tiết sữa.
- Mẹ buồn phiền lo âu…hạn chế não tiết chất Prolactine
- Khoảng cách cho bú quá dài>3h, làm cho 2 vú tức sữa và ngừng hoạt động.
- Con >12 tháng, lượng sữa giảm dần. Năm đầu, sữa mẹ tiết 1200ml/ngày, năm 2 còn 500ml/ngày, năm 3 chỉ còn 200ml/ngày.
Ngoài ra chất lượng sữa cũng giảm nếu mẹ quá kiêng cử trong ăn uống do thiếu các chất:
- Thiếu sắt: nếu mẹ thiếu máu hoặc ăn kiêng các chất giàu sắt như: lòng đỏ trứng, thịt, rau, trái cây…
- Thiếu vitamine B1: Do mẹ ăn cơm quá trắng với cá hay thịt kho mặn, không ăn rau và trái cây.
- Thiếu vitamine A, D, E, K nếu mẹ ăn kiêng dầu mỡ
- Thiếu calci, phosphore: nếu mẹ ăn kiêng tôm, cua, sò
Mẹ ăn một số gia vị cũng làm cho sữa có mùi ( hành tiêu, tỏi, ớt…), có thể làm trẻ không bú.
Mẹ tiếp xúc với chất độc: thuốc trừ sâu, rượu, hơi chì…các chất này từ máu mẹ vào sữa có thể gây ngộ độc cho con.
5. Bảo vệ nguồn sữa mẹ
5.1. Chăm sóc hai bầu vú
- Vệ sinh bầu vú sạch trước và sau khi cho con bú bằng nước ấm, không rữa bằng cồn, xà phòng…
- Không mặc áo ngực quá chặt
- Khi núm vú nứt nên thoa vaseline
- Khi vú bị áp xe không nên cho trẻ bú : phải vắt sữa hoặc bơm hút hàng ngày
5.2. Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho người mẹ khi mang thai
- Thời gian mang thai ăn uống đủ dinh dưỡng 2 550 calo/ ngày, tăng 10-12 kg.Lao động nghỉ ngơi hợp lý
- Thời kỳ cho con bú trung bình cung cấp khoảng 2 750 calo ngày, ăn thêm 2-3 bữa phụ. Ăn thêm rau xanh hoa quả để cung cấp đủ vitamin A và chất sắt.
- Uống đủ nước, sữa, nước hoa quả khoảng 1,5 – 2 lít nước / ngày.
- Tinh thần thoải mái, ngủ nghỉ hợp lý.
- Sau khi sinh không ăn kiêng quá mức
- Nếu có vấn đề về sức khỏe nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc
- Gia đình và cơ quan nên tạo điều kiện cho người mẹ mang thai và cho con bú lao động phù hợp, có thời gian về cho con bú, không làm việc quá mức ảnh hưởng sự bài tiết sữa.
- Bà mẹ sống thoải mái, ít lo lắng, ngủ đủ giấc.
- Cho con bú dều đặn, nếu đi làm xa thì vắt hết sữa tránh ứ đọng gây tắt sữa.
6. Cách cho con bú đúng cách
- Bú sớm, ½ giờ sau sinh thừa hưởng sữa Đồng thời kích thích bài tiết sữa sớm.
- Không nên cho trẻ ăn những thức ăn hay đồ uống khác, đặc biệt là sữa ngoài (sữa bột) và không cho trẻ bú bình trong khi sữa chưa về. Nếu trẻ ăn các thức ăn hay đồ uống khác thay thế sữa mẹ sẽ làm mẹ giảm tiết sữa và làm cho bà mẹ không đủ sữa nuôi con, có thể trẻ cũng chọn sữa công thức mà không chịu bú mẹ .
- Không hạn chế số lần bú, bú theo nhu cầu, ban ngày giống ban đêm. Nếu trẻ không bú được thì vắt sữa cho uống bằng muỗng.
- Bú mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu, không cho ăn thêm thức ăn hoặc nước uống nào khác.
- Trẻ cần được bú theo nhu cầu, thường xuyên như trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm. Số lần bú khoảng 8-12 lần trong 24 giờ phụ thuộc vào kích cỡ dạ dày của trẻ. Kích cỡ dạ dày của trẻ: thể tích dạ dày của trẻ mới sinh như sau: 1-2 ngày: 5-7ml (quả nho); 3-4 ngày: 22-27ml (quả chanh) và 10 ngày: 60-80ml (quả trứng gà).
- Bú đến 18-24 tháng tuổi
- Cho trẻ bú hết vú bên này rồi mới tới bên Trẻ càng bú nhiều, mẹ càng tiết nhiều sữa. Bú hết một bên vú rồi mới chuyển sang bên kia để đảm bảo trẻ được bú cả sữa đầu và sữa cuối giàu dinh dưỡng.
- Khi trẻ bú xong nên vắt hết sữa còn lại trong bầu vú
- Trung bình thời gian bú từ 10-20 phút
- Lau sạch vú trước khi cho trẻ bú
- Sau khi trẻ bú xong nên cho trẻ ở tư thế đầu cao trong vòng 5-10 phút để trẻ ợ hơi, tránh nôn trớ
6.1. Dấu hiệu trẻ đòi bú mẹ
- Xoay xở, không nằm yên.
- Há miệng và quay đầu sang hai bên.
- Đưa lưỡi ra vào.
- Mút ngón tay hoặc mút nắm
6.2. Tư thế đúng khi cho con bú
- Bế trẻ áp sát vào lòng mẹ
- Bụng trẻ đối diện bụng mẹ
- Đầu và thân trẻ nằm trên đường thẳng.
- Mặt trẻ quay vào vú mẹ, miệng đối diện núm vú.
- Người mẹ ngồi bế sát trẻ cho bú, trẻ sơ sinh phải đỡ đầu và mông, chỉ nên cho con nằm bú khi mẹ mệt.
- Mẹ nâng vú bằng tay để đưa vú vào miệng trẻ, tránh vú bịt vào mũi trẻ.
6.3. Những dấu hiệu giúp nhận biết trẻ ngậm bắt vú tốt
- Miệng trẻ mở rộng
- Môi dưới trẻ hướng ra ngoài
- Quầng đen vú ở phía trên còn nhìn thấy nhiều hơn phía dưới.
- Miệng trẻ ngậm sâu vào quầng vú
- Cằm trẻ chạm vào vú mẹ
Hình 3: Cách ngậm bắt vú
Hậu quả ngậm bắt vú sai:
- Đau hay tổn thương núm vú (có thể nứt cổ gà).
- Cương tức vú, tắc tia sữa.
- Vú sẽ tạo ít sữa đi.
- Trẻ đòi bú liên tục, khóc nhiều và mỗi lần bú kéo dài hoặc từ chối bú mẹ.
- Trẻ tăng cân kém.
6.4. Cách nhận biết trẻ bú có hiệu quả và đủ sữa
- Trẻ mút chậm và sâu
- Khi trẻ bú không nghe tiếng mút vú phát ra
- Trẻ mút chậm rãi một vài cái rồi nghỉ và nuốt sữa
- Mỗi lần cho trẻ bú kéo dài chừng nào trẻ còn muốn bú cho đến khi trẻ tự nhả vú ra. Nếu một lần bú kéo dài hơn nửa tiếng hoặc các lần bú quá gần (các lần chỉ cách nhau 1-1,5 tiếng) là dấu hiệu trẻ không được ngậm bắt vú đúng và bú không có hiệu quả
- Để kiểm tra trẻ bú đủ sữa không thì phải kiểm tra :
+ Cân nặng
+ Nếu trẻ đi tiểu ít nhất 6 lần trong vòng 24 giờ, đó là dấu hiệu của bú mẹ đủ (trong 2 ngày đầu khi bú sữa non thì chỉ làm ướt 1-2 tã/ngày).
6.5. Vắt sữa (phần đọc thêm)
6.5.1. Vắt sữa có ích trong những trường hợp sau
- Giảm bớt căng tức sữa hoặc tắc ống dẫn sữa
- Mẹ có núm vú tụt vào trong phải vắt sữa cho trẻ ăn trong khi trẻ đang tập bú
- Vắt sữa cho trẻ từ chối bú mẹ ăn trong khi tập bú trở lại.
- Vắt sữa cho trẻ ốm hoặc trẻ sơ sinh có cân nặng thấp khi trẻ không thể bú được.
- Duy trì sự tạo sữa khi mẹ phải đi làm xa hoặc mẹ bị ốm không trẻ bú được.
- Đề phòng núm vú bị khô nứt hoặc đau.
6.5.2. Kỹ thuật vắt sữa bằng tay (nên để bà mẹ tự làm lấy)
- Rửa tay sạch
- Ngồi hoặc đứng ở tư thế thoải mái và giữ một cốc đựng sữa ở gần vú
- Đặt ngón tay cái ở phía trên quầng vú và núm vú, ngón tay trỏ đặt ở phía dưới quầng vú và núm vú đối diện với ngón tay cái, các ngón tay khác đỡ vú, ấn ngón cái và ngón trỏ một cách nhẹ nhàng về phía trong và vào thành ngực. Không nên ấn mạnh quá vì có thể làm tắc ống dẫn sữa. Ấn vào rồi bỏ ra, làm lại nhiều lần. Việc này không gây đau, nếu đau nghĩa là kỹ thuật làm sai. Xoay ngón tay vào quầng vú vùng bên cạnh để đảm bảo rằng sữa được vắt ra từ tất cả các khoang sữa.
- Tránh xoa bóp hoặc trượt các ngón tay dọc theo da, tránh ép vào núm vú vì ấn hoặc kéo núm vú không làm cho sữa chảy
- Vắt mỗi bên vú tối thiểu 3-5 phút cho tới khi dòng sữa chảy chậm lại thì chuyển sang bên kia và sau đó lại vắt lại ở cả hai bên
6.6. Những điều lưu khi cai sữa
- Không nên cai sữa trước 12 tháng
- Không nên cai sữa vào mùa hè
- Không nên cai sữa đột ngột
- Không nên cai sữa khi trẻ ốm, đặc biệt là tiêu chảy.
7. Cách xử trí các tình huống khó khăn khi cho bú mẹ
7.1. Núm vú phẳng và tụt vào trong:
- Cách 1:
+ Kéo dãn 2 bên quầng vú, núm vú lồi ra, sau đó nhẹ nhàng kéo đầu vú và quầng vú lên.
+ Đề phòng trước khi mang thai vê đầu vú 2 lần/ ngày, khoảng 5 phút.
- Cách 2:
+ Cắt bỏ đầu bơm tiêm
+ Đặt pittông vào phía đầu bị cắt
+ Bà mẹ nhẹ nhàng kéo pittông
7.2. Vú cương tức
Bảng 3: Sự khác nhau giữa vú căng sữa và vú cương tức
Căng sữa | Căng tức |
– Nóng
|
– Nặng
|
Bảng 4: Phòng ngừa vú cương tức
Nguyên nhân | Phòng ngừa |
– Nhiều sữa
|
|
Điều trị cương tức vú:
- Hãy để trẻ bú thường xuyên.
- Vắt sữa bằng tay hoặc dùng bơm hút sữa
- Dùng gạc ấm hoặc vòi nước ấm
- Xoa bóp cổ và lưng
- Xoa bóp vú nhẹ nhàng
- Kích thích da núm vú
- Giúp bà mẹ thư giãn
- Dùng gạc lạnh đắp lên vú
7.3. Tắc ống dẫn sữa và viêm vú
Ống dẫn sữa bị tắc –> ứ sữa –> viêm vú không nhiễm khuẩn –> viêm vú nhiễm khuẩn.
Nổi cục |
Tiến triển dần —————>
|
Sưng tấy |
Căng | Đau dữ dội | |
Đỏ khu trú | Đỏ lan toả | |
Không sốt | Sốt | |
Cảm thấy bính thường | Cảm thấy mệt mỏi |
Nguyên nhân:
Cho bú không thường
xuyên hoặc quá ít
|
Do
|
– Mẹ bận quá
– Con ngủ đêm không bú – Thay đổi thói quen – Mẹ bị sang chấn tinh thần |
Sự lưu thông của 1 phần
hay toàn bộ bầu vú kém
|
Do
|
– Mút núm vú nên bú không hiệu quả
– Áp lực của quần áo – Áp lực của các ngón tay trong khi bú – Sự lưu thông kém ở bầu vú |
Tổn thương các mô vú | Do | Chấn thương |
Vi khuẩn xâm nhập | Do | Tổn thương núm vú |
Điều trị tắc ống dẫn sữa và viêm vú
Cải thiện sự lưu thông vú
Tìm nguyên nhân và điều chỉnh lại cho đúng
- Ngậm bắt vú kém
- Áp lực của quần áo và ngón tay
- Lưu thông kém ở bầu vú lớn
Khuyên bà mẹ:
- Cho bú thường xuyên hơn
- Xoa nhẹ vú
- Đắp gạc ấm
- Cho bú bên lành
- Bú ở những tư thế khác nhau
Nếu có một trong các triệu chứng sau:
- Các triệu chứng nặng hơn hoặc
- Có các vết nứt hoặc
- Không tiến triển trong 24 giờ
Điều trị:
- Kháng sinh
- Nghỉ ngơi hoàn toàn
- Giảm đau
TÓM TẮT
Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo, dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả cao. Trẻ bú mẹ sẽ lớn nhanh. Sữa mẹ có nhiều kháng thể giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Trẻ bú mẹ ít mắc các bệnh tiêu chảy, viêm phổi và một số bệnh khác so với trẻ không được bú mẹ.
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước chín, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Khi mẹ cho con bú tuyến yên tiết ra prolactin giúp tạo sữa cho:
a. Kỳ bú sau
b. Trong bữa bú
c. Trước bữa bú
d. b và c đúng
2. Phản xạ Oxytoxin tạo sữa:
a. Trước bữa bú
b. Trong bữa bú
c. Sau bữa bú
d. a và b đúng
3. Ngậm bắt vú tốt (chọn câu sai)
a. Miệng há rộng
b. Ngậm núm vú
c. Quầng vú phía trên lộ ra
d. Cằm chạm vào vú mẹ
4. Sữa non chứa (chọn câu sai):
a. chứa nhiều năng lượng protein và vitamin A
b. nhiều lactose và chất béo
c. nhiều chất kháng khuẩn
d. ít canxi và phospho
5. Cách nhận biết trẻ bú có hiệu quả và đủ sữa:
a. Trẻ lên cân khoảng 3 kg 1 tháng đầu sau sinh
b. Khi trẻ bú nghe tiếng mút vú phát ra
c. Trẻ mút chậm rãi một vài cái rồi nghỉ và nuốt sữa
d. Trẻ đi tiểu 3 lần/ ngày
ĐÁP ÁN: 1a 2b 3b 4 b 5 c
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elizabeth P. Parks, Ala Shalkhkhalil, Veronlque Groleau, Danielle Wendel, Virginia A. Stallings (2015). “Chapter 4: Nutritional Requirements Feeding Healthy Infants, Children, and Adolescents”, Nelson textbook of Pediatrics. Elsevier, Philadelphia, 20, volume 1, pp. 286-287.
2. Trần Thị Thanh Tân (2006). “ Nuôi con bằng sữa mẹ”. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, 96-112.
3. Đào Ngọc Diễn, Trần Thị Bích Nga, “Nuôi con bằng sữa mẹ”. Nhà xuất bản Y học, 4, Hà Nội, tập 1, 186-194.