Giai đoạn này ngoài việc ôn tập lại những chữ đã học ở giai đoạn trước, chúng ta cần tiếp tục tăng cường dạy trẻ các từ đa âm tiết mới. Cho trẻ dùng nhiều cơ quan cảm giác để cảm nhận sự vật mà chữ viết biểu thị trong quá trình học chữ, đồng thời cho trẻ chơi các trò chơi.
Phần hai trong giai đoạn này xuất hiện kết cấu cụm từ thường gặp do từ chỉ số lượng và danh từ tạo thành
Phần thứ ba xuất hiện các cụm từ thường gặp do động từ tạo thành. Nội dung của những cụm từ này rất cụ thể, trẻ rất dễ làm quen. Mục đích của việc học những cụm từ này là: Ôn tập chữ đã học. Nhận biết một số động từ và danh từ. Tăng độ chính xác khi trẻ dùng từ để nói. Là bước quá độ cho việc đọc câu sau này.
Phần thứ tư là những câu và những bài hát đơn giản. Những câu, bài hát này về cơ bản trẻ hơn hai tuổi có thể hiểu được, bài hát lại có vần, khi đọc có giai điệu như âm nhạc nên trẻ rất thích đọc.
Học chữ kết hợp với đọc chữ mang lại rất nhiều lợi ích, một là, đọc câu, bài hát thú vị hơn là đọc từ đơn. Hai là, đọc là hoạt động học chữ và củng cố việc học chữ một cách tự nhiên. Ba là, đọc bài hát thiếu nhi có lợi cho việc phát triển tư duy và trí tưởng tượng phong phú của trẻ. Bốn là, đọc có thể thúc đẩy khả năng biểu đạt của trẻ. Năm là, đọc câu rèn luyện khả năng đọc bằng mắt của trẻ, là kỹ năng đọc cơ bản vô cùng quan trọng. Cho nên khi bắt đầu dạy trẻ đọc chữ nhất định bạn phải chỉ từng chữ cho trẻ nhìn, tránh tình trạng trẻ chỉ biết đọc thuộc mà mắt không nhìn chữ.
Khi đọc câu ở giai đoạn này, bạn phải cầm tay trẻ vừa chỉ từng chữ vừa đọc, không yêu cầu trẻ biết đọc câu độc lập. Đọc câu độc lập là phương pháp áp dụng cho trẻ ba tuổi hoặc trên ba tuổi.
Bảng chữ:
Phần thứ nhất:
em trai | em gái | cậu |
thầy cô giáo | đường sắt | cửa hàng |
nhà mái bằng | phố lớn | nhà ăn |
sách dày | sách mỏng | bóng đèn |
đèn pin | bóng đèn pin | thùng nhựa |
ga giường | gối | gương soi |
khăn lau | gậy chống | mì tôm |
bắp cải | bánh bao nhân đường | xì dầu |
mì chính | bút màu | nồi nhôm |
giòi bọ | rễ cây | hồ nước |
than quả bàng | kẹp gắp than | cái khều than |
thơm quá | báo vàng | chuột túi |
hươu cao cổ | con công | chim én |
con lươn | hình tròn | hình vuông |
hình tam giác | thuyền gỗ | thuyền buồm |
tàu thủy | trời nắng | đêm trăng |
chớp | tuyết rơi | xe tải |
xe cứu thương | xe phun nước | xe máy |
con trạch | xe buýt | rèn sắt |
cửa hàng thực phẩm | đường phố | thổi bong bóng |
ngọc trai | tà vẹt gỗ | kim khâu |
tương vừng | tương lạc | cầu vồng |
ao | hình dạng | mặt trăng |
bị kẹt | cứu mạng | nâng lên |
đánh người không tốt | chăn bông | thảm len |
lông mày | nhà ăn | rác |
cái chổi | con ruồi | con kiến |
bồn cầu | cái hót rác | chuối tiêu |
ngọn tháp | chùa chiền | sư tử |
hồ ly | sói xám | lạc đà |
con cừu | con nhím | con dơi |
rắn độc | con bướm | ong mật |
ve sầu | con cua | chuồn chuồn |
châu chấu | dế mèn | giun đất |
ốc sên | con nhện | con tằm |
tàu hải quân | ca nô | thuyền |
nấm hương | anh đào | quả lựu |
quả đào | quả dứa | củ ấu |
quả cam | quả vải | quả lê |
quả nho | quả quýt | quả hồng |
Phần thứ hai:
một quả chuối | một đôi ủng | một hạt đậu Hà Lan |
một chồng gạch | một quả cam | một con chạch |
một cái ấm pha trà | một cốc nước | một bìa đậu phụ |
một cây nến | một đĩa bánh | một bao thuốc lá |
một lá cờ | một chai xi dầu | một tấm ảnh |
một gia đình | một hộp bánh quy | một bát thuốc |
một cánh cửa | một cơn gió | một bông hoa |
một chậu nước lạnh | một quyển album | một cặp kính |
một nồi cháo | một bênh viện | một chiếc đèn lồng |
một thước vải |
Phần thứ ba
mở khóa | rót trà | xếp hình |
chơi đàn | chơi công viên | mở ngăn kéo |
đóng cửa sổ | thả bóng bay | soi gương |
quét tường | lau bàn | tưới hoa |
kéo rèm | xách làn | ngồi ghế |
xào rau | rửa cốc uống trà | đeo đồng hồ |
lau giầy | đi tất ngắn | phơi quần áo |
bỏ mũ ra | xem báo | cạo đầu |
chớp mắt | hì mũi | cắt móng tay |
gãi chân | bê bô | cho mèo ăn |
đánh chó | nuôi gà | chăn trâu |
quét lá cây | mua sách | nhổ cỏ |
nấu cơm | ăn thịt | bổ dưa hấu |
đi bộ | trèo thang | chạy bộ |
khiêu vũ | leo núi | đóng hộp gỗ |
uống trà | nấu táo đỏ | đi ô tô |
quẹt diêm | gọi chú | gọi dì |
sửa đường | xây nhà tầng | quét đường |
chèo thuyền | đi nhà ăn | đi nhà trẻ |
dọn giá sách | đốt than | đổ rác |
giữ vệ sinh | đi xe đạp | gọt táo |
trải ga giường | gối lên gối | đắp chăn bông |
treo cặp sách | đặt báo thức | vặn vòi nước |
chống gậy | lấy kem đánh răng | thay giầy |
đốt hương muỗi | hấp bánh bao | rán bánh |
cho mì chính | gọt bút chì | đập muỗi |
đập ruồi | đào đất | bóc vỏ chuối |
gặm mía | xây nhà cao tầng | hái nấm |
Phần thứ tư:
Gà con kêu chiếp chiếp chiếp; mèo con kêu meo meo meo.
Cá bơi trong nước, chim bay trên trời.
Cưỡi ngựa gỗ, chơi cầu trượt, ngồi đu quay.
Ô tô nhỏ bim bim bim; xe buýt to pin pin pin.
Mẹ yêu ơi; con nghe lời, nhắm mắt lại, đi ngủ thôi.
Con biết đi giầy, biết đội mũ, ông nói con là em bé ngoan.
Cái bàn cao, cái ghế thấp, ngồi ngay ngắn, để đọc sách.
Bạn hát, tôi múa, các bạn nhỏ thật là vui.
Đường phố rộng, đường phố dài, hai bên đường toàn nhà cao.
Công viên đẹp, công viên to, có núi, có nước, có hoa tươi.
Con sóc nhỏ, cái đuôi dài; thỏ trắng to, cái đuôi ngắn; em búp bê không có đuôi.
Vui quá vui thật là vui, trong đèn lồng nến đã thắp lên.
Đi bệnh viện, đi khám bệnh, không sự uống thuốc, không sợ tiêm.
Hình xếp đẹp, xếp một lát, cầu đã xây.
Đom đóm nhỏ, bay qua bay lại va vào đèn.
Trong album có dán ảnh, bố mẹ, bé và bà.
Đồng hồ kêu reng reng reng, ông ơi ông mau dậy thôi.
Đập con muỗi, đập con ruồi, tiêu diệt kẻ hại người.
Bé thích vẽ, bé vẽ quả dưa hấu to to.
Trên trời có tuyết rơi, dưới đất phủ màu trắng.
Ngọn tháp cao, lên trời xanh, em trèo lên tháp, nhìn rất xa.
Mẹ xách làn đi chợ, mua về một lọ tương.
Trăng cong cong treo trên trời.
Sao lấp lánh, chớp chớp như mắt em.
Cái gì tròn, bóng bay tròn; cái gì vuông, cái hòm vuông; cái gì ngắn, que diêm ngắn; cái gì dài, củ măng dài.
Bé ngồi thuyền, bé chèo thuyền, thuyền lắc lư, thật là thích.
Gió đến rồi, mưa đến rồi; thần sấm ơi, mau mang trống đến đây đi.
Chim khách kêu, kêu khách khách, khách đến rồi, khách đến rồi!