TRONG BÀI NÀY GỒM:
- Giới thiệu
- Vai trò của vitamin K
- Lợi ích sức khỏe bổ sung vitamin K
- Nguồn thực phẩm của vitamin K2
- Đối tượng cần Vitamin K
- Lượng vitamin K cần cho cơ thể
- Người KHÔNG nên dùng Vitamin K?
1. Giới thiệu
Vitamin K là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc mà có một vai trò quan trọng trong sự điều chỉnh sự đông đặc cúa máu, vitamin K là cần thiết hỗ trợ sự đông máu. Vitamin K hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi chất của canxi trong hệ thống mạch máu.
Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là Phytomenadione được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn gọi là Menaquinone. Dạng này được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có lợi ở trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3 (Menadione) có tìm thấy độc tính.
2. Vai trò của vitamin K
Ba loại vitamin K như sau:
- Vitamin K1, hoặc Phytomenadione, được tìm thấy tự nhiên trong thực vật, rau quả đặc biệt là màu xanh lá cây; K1 đi trực tiếp đến gan của bạn và giúp bạn duy trì sự đông máu khỏe mạnh.
- Vitamin K2, cũng gọi là Menaquinone, được tổng hợp bởi lợi khuẩn đường tiêu hoá; K2 đi thẳng vào thành mạch máu, xương và các mô khác hơn so với gan của bạn.
- Vitamin K3, hoặc Menadione, là một dạng tổng hợp tôi không khuyên dùng; điều quan trọng cần lưu ý là độc tính đã xảy ra ở trẻ tiêm với Vitamin K3 tổng hợp.
Các vitamin K khuyên bổ sung là vitamin K2 – tự nhiên và không độc hại.
2.1. Vitamin K2 bảo vệ tim của bạn
Vitamin K2 giúp ngăn ngừa xơ cứng động mạch, phổ biến trong bệnh động mạch vành và suy tim. Nghiên cứu cho thấy vitamin K2 có thể giúp giữ canxi ra khỏi lót động mạch và các mô khác của cơ thể. Các nghiên cứu mới nhất cho thấy đó là vitamin K2, chứ không phải là K1, phối hợp với vitamin D, ngăn ngừa vôi hóa ở động mạch vành của bạn, từ đó ngăn ngừa bệnh tim mạch.
2.2. Vitamin K2 giúp ngăn ngừa loãng xương
Cách tốt nhất để đạt được xương khỏe mạnh là một chế độ ăn uống giàu thực phẩm tươi, các loại thực phẩm thô nhằm tối đa hóa các khoáng chất tự nhiên để cơ thể của bạn có các nguyên liệu cần thiết làm những gì nó cần. Vitamin K2 là một trong những biện pháp can thiệp dinh dưỡng quan trọng nhất để cải thiện mật độ xương của bạn. Nó phục vụ như “chất keo” sinh học giúp canxi và khoáng chất quan trọng khác vào xương. Đã có một số nghiên cứu đáng chú ý về tác dụng bảo vệ của vitamin K2 chống loãng xương:
Một số thử nghiệm của Nhật Bản đã chỉ ra rằng vitamin K2 hoàn toàn có khả năng chống loãng xương và trong một số trường hợp thậm chí làm tăng khối lượng xương ở những người bị loãng xương.
Bằng chứng gộp của bảy nghiên cứu Nhật Bản cho thấy, bổ sung vitamin K2 sản xuất giảm 60% tỷ lệ gãy xương cột sống và giảm 80% ở hông và gãy xương không xương sống khác.
Các nhà nghiên cứu ở Hà Lan cho thấy vitamin K2 là hiệu quả hơn ba lần so với vitamin K1 trong việc nâng cao osteocalcin, kiểm soát việc xây dựng xương.
Sức mạnh của xương của bạn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác không chỉ canxi. Nếu bạn chỉ tập trung vào canxi, bạn sẽ có khả năng làm suy yếu xương và làm tăng nguy cơ loãng xương, như Tiến sĩ Robert Thompson giải thích trong cuốn sách của ông “The Canxi Lie”. Đó là nhiều khả năng cơ thể của bạn có thể sử dụng canxi một cách chính xác nếu đó là nguồn gốc thực vật chứa canxi. Nguồn tốt bao gồm nguyên liệu sữa từ bò ăn cỏ (người ăn thực vật giàu canxi), rau lá xanh, loại trái cây họ cam quýt.
2.3. Vitamin K giúp ngăn ngừa ung thư
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin K1 và K2 có hiệu quả chống lại bệnh ung thư. Hãy xem xét những điều sau đây:
Một nghiên cứu được xuất bản vào 09/2003 tại Tạp chí Quốc tế về ung thư học, thấy rằng điều trị bệnh nhân ung thư phổi với vitamin K2 làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư, và các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra lợi ích trong điều trị bệnh bạch cầu. Trong một nghiên cứu năm 08/2003 công bố trong Y học: 30 bệnh nhân một loại ung thư gan được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan, người uống vitamin K1, bệnh ổn định trong sáu bệnh nhân; bảy bệnh nhân có đáp ứng một phần; và bảy người khác đã được cải thiện chức năng gan.
Trong năm 2008, một nhóm nghiên cứu của Đức phát hiện ra vitamin K2 cung cấp bảo vệ đáng kể chống lại ung thư tuyến tiền liệt , một trong những loại phổ biến nhất của ung thư ở nam giới tại Hoa Kỳ. Theo Tiến sĩ Vermeer, nam giới dùng K2 liểu cao bị ung thư tuyến tiền liệt ít đi 50%.
Vitamin K cũng đã được tìm thấy có lợi trong cuộc chiến chống lại đại tràng, dạ dày, mũi họng và ung thư miệng.
3. Lợi ích sức khỏe bổ sung vitamin K
- Sự thiếu hụt vitamin K2 có thể là một yếu tố góp phần làm bệnh Alzheimer, và bổ sung vitamin K2 có thể giúp ngăn ngừa nó.
- Vitamin K2 cải thiện độ nhạy cảm insulin; những người có được vitamin K2 nhất từ thực phẩm của họ là khoảng 20 phần trăm ít có khả năng phát triển bệnh tiểu đường loại 2.
- Vitamin K có thể giúp làm giảm vết thâm tím.
- Vitamin K có thể có tính chất chống oxy hóa.
4. Nguồn thực phẩm của vitamin K2
Thực phẩm lên men thường có nồng độ cao nhất của vitamin K, có thể cung cấp một vài miligram vitamin K2 đơn vị hàng ngày. Mức này vượt xa số lượng tìm thấy trong các loại rau màu xanh đậm.
Có nhiều trong các loại rau xanh (cải, bông cải,…), dầu thực vật (dầu đậu nành), trái cây (bơ, kiwi, nho,…). Tuy nhiên, chỉ 5-10% lượng vitamin K1 được hấp thu ở đường tiêu hoá từ nguồn thực phẩm:
Món ăn | Vitamin K2 |
Cải xoăn | ½ c: 444 µg (hơn 100% DV) |
Đậu nành lên men | 2 oz: 500 µg (hơn 100% DV) |
Hành lá | ½ c: 103 µg (hơn 100% DV) |
Rau mầm | ½ chén: 82 µg (hơn 100% DV) |
Gan bò 1 chén | 5 µg |
Thịt gà tây 1 chén | 5 µg |
Gan gà 1 chén | 3 µg |
Bắp cải | ½ chén: 82 µg (hơn 100% DV) |
Bông cải xanh | ½ c: 46 µg (58% DV) |
Sữa (lên men) | ½ c: 10 µg (10% DV) |
Mận | ½ c: 52 µg (65% DV) |
Dưa chuột | 1 quả: 49 µg (61% DV) |
Húng quế khô | 1 muỗng canh: 36 µg (45% DV) |
5. Đối tượng cần Vitamin K
Nếu bạn hoặc gia đình bạn có tiền sử của bệnh loãng xương, bệnh tim, tôi khuyên thêm vitamin K để chế độ ăn uống của bạn. Hãy nhớ, bạn phải ăn nhiều hơn một cân Cải Rổ Cuốn hàng ngày để có được số lượng cần thiết của vitamin K. Các điều kiện sau đây có thể khiến bạn tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin K:
- Ăn một chế độ ăn uống kém hoặc bị hạn chế về dinh dưỡng.
- Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, bệnh celiac và các điều kiện khác mà cản trở hấp thu chất dinh dưỡng.
- Bệnh gan gây trở ngại với hấp thụ vitamin K.
- Uống thuốc như kháng sinh, thuốc giảm cholesterol và aspirin.
6. Lượng vitamin K cần cho cơ thể
Ban Thực phẩm và Dinh dưỡng tại Viện Y học đề xuất lượng vitamin K thích hợp cho từng đối tượng như sau:
Trẻ sơ sinh
- 0 – 6 tháng: 2,0 µg/ngày.
- 7 – 12 tháng: 2,5 µg/ngày.
Những đứa trẻ
- 1 – 3 tuổi: 30 µg/ngày.
- 4 – 8 tuổi: 55 µg/ngày.
- 9 – 13 tuổi: 60 µg/ngày.
Thanh thiếu niên và người lớn
- Nam và nữ độ tuổi 14-18: 75 µg/ngày.
- Nam và nữ 19 tuổi trở lên: 90 µg/ngày đối với nữ (kể cả những người đang mang thai và cho con bú) và 120 µg/ngày đối với nam giới.
7. Người KHÔNG nên dùng Vitamin K?
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, bạn nên tránh bổ sung vitamin K2 cao hơn RDA (65µg) trừ khi được đề nghị và theo dõi của bác sĩ. Nếu bạn đã từng đột quỵ, tim ngừng đập, hoặc dễ bị đông máu, bạn không nên dùng vitamin K2 mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.